Styrene acrylonitrile (SAN), còn được gọi là nhựa SAN, nhựa AS, là một loại nhựa copolyme bao gồm styrene và acrylonitril. Nó được sử dụng rộng rãi thay cho polystyrene nhờ khả năng chịu nhiệt lớn hơn. Độ ổn định hóa học của SAN tốt hơn polystyrene. Độ trong suốt và khả năng chống tia cực tím của sản phẩm SAN không bằng sản phẩm polymethyl methacrylate nhưng giá thành lại tương đối rẻ. Là một loại nhựa copolymer đặc biệt cứng và kháng hóa chất.
Nhựa PC là tên viết tắt của nhựa Poly carbonate có màu trong suốt rất đẹp, bền gấp 250 lần thủy tinh và 40lần acryl. Vì cách điện tốt nên được sử dụng nhiều trong lĩnh vực điện và điện tử. Đặc tính trong suốt, cách điện và chịu nhiệt cực tốt. Có khả năng uốn cong dễ dàng. Tấm nhựa PC trong suốt cho phép 85-91% ánh sáng lọt vào. Chống mài mòn: lớp ngoài của nhựa PC có thể giữ qua 1 thời gian dài dưới ánh sáng tự nhiên...
Hạt nhựa ASA là một loại nhựa kết hợp bởi các terpolyme như styren, acrylonitrile và cao su acrylic. Nó có các tính chất cơ học và vật lý tốt. Cấu trúc của hạt nhựa ASA và hạt nhựa ABS tương tự nhau và nó giữ lại đặc tính kỹ thuật như ABS. Tính chất cơ học và vật lý tuyệt vời của chất dẻo. ASA có khả năng chống chịu thời tiết mạnh, chịu nhiệt độ cao tương đối tốt, ngoài ra ASA còn là vật liệu chống tĩnh điện, có thể giảm tích tụ bụi trên bề mặt.
Methyl methacrylate-acrylonitrile-butadiene-styrene (MABS) là một loại nhựa nhiệt dẻo kỹ thuật có độ trong suốt tuyệt vời, độ bền và va đập cao, độ cứng tốt và khả năng chống hóa chất tốt. Các thuộc tính của nhựa MABS phụ thuộc vào thành phần của chúng. Phần butadien cung cấp tính linh hoạt và khả năng chống va đập cao1 trong khi phần methacrylate-styrene-acrylonitrile cung cấp sức mạnh, độ ổn định kích thước tốt.
Hạt nhựa PP là từ viết tắt của Polypropylen có màu trong suốt, thường được nhà sản xuất pha trộn thêm các hạt tạo màu để sản xuất ra các thành phẩm có màu sắc bắt mắt hơn. Đặc điểm là màu sắc trong suốt với độ bóng bề mặt cùng khả năng in ấn cao và rõ nét, chính vì vậy người ta vẫn thường sử dụng loại nhựa PP để đánh dấu thương hiệu lên các thành phẩm của mình. Loại nhựa này có khả năng chịu nhiệt cao hơn so với nhựa ABS và một số loại nhựa khác với giới hạn chịu nhiệt đến hơn 100 độ C.
Nhựa ABS là sự phối trộn ba thành phần chính acrylonitrile, butadiene và styrene. Ngoài ra, các loại phụ gia khác như chất xúc tác, chất tăng cứng và chất ổn định cũng được cho vào để tạo nên nhựa ABS. Nhựa ABS là loại nhựa dễ gia công và giá thành rẻ, có cấu tạo vững chắc, nên rất được ưa chuộng trong các ngành công nghiệp sản xuất đồ tiêu dùng như vỏ máy ảnh, phím máy tính, mũ bảo hiểm, vỏ bảo vệ, máy in và hộp mực máy in,... Khi những vật dụng trên bị hỏng hóc và không thể sửa chữa, chúng sẽ được thu gom, nghiền nát, nung chảy và đúc khuôn để trở thành một hình thái nhựa mới - nhựa ABS tái sinh.
Hạt nhựa PP tái sinh có tên gọi quốc tế là Polypropylene, đây là loại nhựa được tái sinh từ các sản phẩm làm từ nhựa nguyên sinh hoặc chính nó. Đó có thể các loại bao bì, dây thừng, thiết bị văn phòng phẩm,.. đã qua sử dụng, chúng được thu gom , phân loại và đưa vào quy trình tái chế riêng biệt để tạo ra các hạt nhựa PP. Quá trình sản xuất hạt nhựa PP tái sinh làm giảm thiểu lượng rác thải nhựa thải ra ngoài môi trường, góp phần bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng và nguyên vật liệu sản xuất.
Hạt nhựa PC-Polycarbonate nằm trong nhóm hạt nhựa Polyester. Dòng vật liệu này có tỷ lệ tiêu thụ hàng năm rất lớn, khoảng 1,5 triệu tấn/ năm. Hạt nhựa tái sinh PC chính là kết quả của những sản phẩm phế liệu ngành nhựa. Nói một cách dễ hiểu thì PC tái sinh được tái sinh từ những thành phẩm nhựa PC nguyên sinh. Tuy nhiên, không được dùng cho cùng một mục đích hai lần.
Hạt Nhựa Màu không phải là sắc tố /chất tạo màu nguyên chất. Ngược lại, bột màu/chất tạo màu nguyên chất hay bất kỳ loại chất nhuộm nào cũng chỉ là một phần của hạt nhựa màu, vì nó chứa nhựa nền nên ít đậm đặc hơn so với chất tạo màu gốc, thường được chia thành 3 nhóm nhỏ: thuốc nhuộm hữu cơ, bột màu hữu cơ và bột màu vô cơ. Đối với hạt nhựa đen trắng – chất cô đặc màu được sử dụng nhiều nhất cho nhựa, màu của chúng thường đến từ muội than (P hoặc HAF) và TiO2 (rutile/anatas).
Compound nhựa kỹ thuật (tiếng Anh là engineering plastic compound hoặc polymer compounding) là hợp chất bao gồm nhựa nguyên sinh, chất tạo màu và các chất gia cố giúp nâng cao đặc tính mong muốn của thành phẩm nhựa. Từ “compound” ở đây có nghĩa là “hợp chất”. 5 đột phá nhựa kỹ thuật compound đem lại cho doanh nghiệp bao gồm: - Thiết kế riêng cho từng thành phẩm - Đầy đủ tính năng trong một vật liệu duy nhất - Nâng cao chất lượng thành phẩm - Nâng cao năng suất - Tiết kiệm chi phí
Sản phẩm bôi trơn máy móc với độ bám cực cao, khó tan, không oxi hóa, chịu được nhiệt độ cao. Tác dụng chống ri sét, chống trầy xước, ma sát, đạt hiệu quả bôi trơn và làm nguội máy móc. Đồng thời thích hợp cho các bộ phận máy móc cho chất liệu nhựa, đồ chơi, kim loại, điện khí…
Hạt nhựa ABS là tên viết tắt của Acrylonitrile Butadien Styrene.Là một loại hạt nhựa nhiệt dẻo, ABS có khoảng nhiệt độ từ -25◦C đến 60◦C, nóng chảy ở nhiệt độ khoảng 105◦C. Ba thành phần của hạt nhựa ABS gồm Butadien, Styrene, monomer Acrylonitrile, tỉ lệ ba monomer này có thể thay đổi từ 15%-35% Acrylonitrile, 40%-60% Styrene và 3%-30% Butadien.